Du lịch lễ hội là một trong những loại hình du lịch có tiềm năng lớn tại Việt Nam nhờ tài nguyên văn hóa đa dạng, phong phú và đậm bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, thực trạng hiện tại của loại hình này còn tồn tại nhiều bất cập, đòi hỏi chiến lược phát triển đồng bộ để khai thác tiềm năng trong giai đoạn tới.
Thực trạng phát triển du lịch lễ hội ở Việt Nam
Tài nguyên văn hóa phong phú, đa dạng
Việt Nam sở hữu kho tàng lễ hội văn hóa truyền thống phong phú. Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Việt Nam hiện có 8.000 lễ hội các loại, trong đó: 90% là lễ hội dân gian (lễ hội Đền Hùng, Chùa Hương, Yên Tử, Bà Chúa Xứ). 6% lễ hội tôn giáo (Phật Đản, Giáng Sinh). 4% là lễ hội hiện đại hoặc lễ hội mới (Festival Huế, Lễ hội Pháo hoa Đà Nẵng). Trong đó các lễ hội nổi bật có thể kể đến như lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), lễ hội đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên, Festival Huế… lễ hội Chùa Hương thu hút hàng triệu lượt khách mỗi năm, là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất. Lễ hội đền Hùng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể, mang ý nghĩa quốc gia. Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên tôn vinh di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số. Festival Huế là sự kiện văn hóa mang tính quốc tế, kết hợp nghệ thuật truyền thống và hiện đại.
Du lịch lễ hội đã và đang đóng góp vào sự phát triển của ngành du lịch và kinh tế địa phương. Nhiều lễ hội thu hút lượng lớn khách nội địa và quốc tế, đóng góp quan trọng vào doanh thu du lịch. Có thể kể đến như Festival Huế 2022 thu hút hơn 250.000 lượt khách, trong đó có hơn 50.000 khách quốc tế, doanh thu từ du lịch đạt hơn 250 tỷ đồng. Ước tính mỗi năm lượng khách đến với lễ hội chùa Hương khoảng 1,5 triệu lượt khách, mang lại doanh thu khoảng 120-150 tỷ đồng/mùa lễ hội thông qua bán vé tham quan, vận chuyển, và dịch vụ lưu trú. Lễ hội Đền Hùng thường được tổ chức trong 3 ngày. Trong thời gian này Phú Thọ đón hơn 7 triệu lượt khách. Du lịch tạo điều kiện có sự phát triển các ngành dịch vụ từ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm…
Ngành du lịch Việt Nam đang tận dụng tiềm năng của các lễ hội để thúc đẩy sự phát triển của ngành. Điểm nhấn của việc phát triển du lịch này là việc tổ chức hàng nghìn lễ hội truyền thống và hiện đại khắp các vùng miền, thu hút du khách trong và ngoài nước. Các lễ hội không chỉ là cơ hội để quảng bá văn hóa, mà còn giúp các địa phương nâng cao giá trị thương hiệu và tạo ra những trải nghiệm độc đáo cho du khách. Mùa hè năm 2024, Lễ hội Sen Hà Nội đã lần đầu tiên được tổ chức và nhận được sự quan tâm lớn. Chủ đề “Sắc sen Hà Nội” đã thành công trong việc tôn vinh văn hóa Thăng Long – Hà Nội và vẻ đẹp của hoa sen Tây Hồ. Tại Bình Định, Lễ hội Tinh hoa đất biển mang đậm bản sắc văn hóa địa phương với nghệ thuật biểu diễn liên quan đến biển và cá ngừ, cũng như các gian hàng ẩm thực phong phú. Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng đến nay đã trở thành thương hiệu của thành phố, tạo dựng được hình ảnh với bạn bè quốc tế. Lễ hội pháo hoa Đà Năng thu hút được sự tham gia của nhiều quốc gia, đã trở thành thương hiệu đặc trưng của thành phố và thu hút đông đảo du khách quốc tế. Các lễ hội khác nhau với chủ đề và hoạt động độc đáo đang góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch, với mục tiêu không chỉ thu hút khách du lịch mà còn bảo tồn giá trị văn hóa và tài nguyên thiên nhiên. Sự phát triển của du lịch lễ hội đang được Việt Nam chú trọng trong chiến lược phát triển du lịch đến năm 2030, nhằm tạo nên những sản phẩm du lịch văn hóa hấp dẫn và độc đáo. Nhờ những lễ hội này, nhiều sản phẩm địa phương, đặc biệt là sản phẩm OCOP, đã có cơ hội được quảng bá rộng rãi đến du khách, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của các địa phương và doanh nghiệp.
Những bất cập và hạn chế trong việc tổ chức lễ hội
Tổ chức chưa đồng bộ, thiếu chuyên nghiệp dẫn đến nhiều bất cập như quá tải, dịch vụ không đảm bảo, chặt chém.. Các lễ hội lớn như Chùa Hương, Đền Hùng thường xuyên rơi vào tình trạng quá tải, gây mất trật tự và làm giảm trải nghiệm của du khách. Tình trạng tăng giá vé, chất lượng dịch vụ lưu trú và ăn uống kém phổ biến ở các lễ hội. Ví dụ: Tại Chùa Hương, giá thuyền tham quan từng bị đẩy lên gấp đôi trong mùa cao điểm.
Thương mại hóa quá mức, nhiều lễ hội bị mất đi bản sắc văn hóa vì mục đích thương mại cụ thể như tại Lễ hội Đền Gióng, việc bán đồ lưu niệm và thực phẩm không kiểm soát gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường.
Quảng bá hạn chế, chưa có chiến lược, có thể thấy hầu hết các lễ hội lớn như lễ hội Đền Hùng, lễ hội Yên Tử, lễ hội Chùa Hương khách nội địa vẫn là chủ yếu, chưa có chiến lược quảng bá đủ mạnh để giới thiệu tới thị trường quốc tế. Ngay cả những lễ hội đã được UNESCO công nhận như Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên chỉ thu hút khoảng 30.000 khách/năm, chủ yếu là người Việt.
Thiếu sáng tạo và đổi mới cũng là thực trạng hiện nay của sản phẩm du lịch lễ hội ở Việt Nam. Một số lễ hội chỉ tập trung vào phần lễ, thiếu các hoạt động văn hóa, giải trí để thu hút khách du lịch.
Tác động tiêu cực đến di sản, làm ảnh hưởng tới giá trị di sản bởi môt số lễ hội bị thương mại hóa, làm mất đi giá trị văn hóa ban đầu. Hiện tượng bán vé cao tại lễ hội Đền Hùng hoặc các dịch vụ ăn uống kém chất lượng tại Chùa Hương.
Tiềm năng phát triển du lịch lễ hội trong giai đoạn tới tại Việt Nam
Nhu cầu tăng cao từ khách du lịch, theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), 20% khách du lịch toàn cầu lựa chọn du lịch văn hóa làm mục đích chính, với mức chi tiêu cao hơn 40% so với du lịch thông thường. Bên cạnh đó xu hướng toàn cầu hiên nay khách du lịch quốc tế ngày càng tìm kiếm trải nghiệm văn hóa đặc sắc, đặc biệt là các sự kiện gắn liền với bản sắc địa phương.
Với chiến lược ngoại giao văn hóa thành công của Chính Phủ và phát triển kinh tế hiện nay, Việt Nam đang ngày càng được biết đến trên thế giới, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng. Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 6, khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 1,2 triệu lượt người, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đón tổng cộng hơn 8,8 triệu lượt khách, tăng 58,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19. So với mục tiêu đạt 17-18 triệu lượt khách quốc tế trong năm nay, du lịch Việt Nam đã đi được nửa chặng đường. Từ tháng 10 hàng năm mới là mùa cao điểm của khách quốc tế, khi đó ngành du kỳ vọng lượng khách đến Việt Nam sẽ còn bứt phá. Trong 6 tháng đầu năm, Hàn Quốc vẫn là thị trường khách đến lớn nhất với 2,28 triệu lượt, tăng 42,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo đó là thị trường Trung Quốc đạt 1,89 triệu lượt. Xếp thứ ba là thị trường Đài Loan (Trung Quốc) với hơn 630.000 lượt khách. Trong bảng danh sách các thị trường dẫn đầu về khách đến Việt Nam nửa đầu năm nay còn có Mỹ với hơn 415.00 lượt; Nhật Bản gần 336.000 lượt; Malaysia 254.000 lượt; Australia 243.000 lượt; Ấn Độ 239.000 lượt; Campuchia, Thái Lan…Trong báo cáo mới nhất, VinaCapital kỳ vọng số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sẽ tăng 40% trong năm 2024, sau khi tăng gần 250% vào năm ngoái. Dự báo, các lễ hội lớn có thể tăng trưởng 10-15%/năm, loại hình du lịch này đặc biệt có khả năng thu hút khách từ các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, và châu Âu.
Cùng với các lễ hội truyền thống, ngành du lịch Việt Nam đã và đang nghiên cứu, tổ chức các lễ hội hiện đại nhằm đa dạng hóa các loại hình lễ hội như Lễ hội âm nhạc và pháo hoa, lễ hội ẩm thực, lễ hội hoa Đà Lạt, lễ hội Mùa thu Hà Nội…Lễ hội Pháo hoa Đà Nẵng đã trở thành biểu tượng du lịch của thành phố, thu hút hơn 1 triệu du khách/năm, mang lại doanh thu hàng trăm tỷ đồng cho ngành dịch vụ. Sự kiện như “Ngày hội ẩm thực đường phố” tại TP.HCM hay Hà Nội ngày càng thu hút giới trẻ và khách quốc tế, trở thành sản phẩm du lịch mới mẻ.
Du lịch lễ hội tại Việt Nam được xem là một lĩnh vực đầy triển vọng nhờ nền văn hóa phong phú và lịch sử lâu đời. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả loại hình này, cần nhìn nhận rõ thực trạng hiện tại và tiềm năng trong giai đoạn tới, từ đó đưa ra các định hướng chiến lược phát triển bền vững
Định hướng và giải pháp phát triển du lịch lễ hội trong giai đoạn tới
Đầu tư hạ tầng và tổ chức chuyên nghiệp: Cải thiện giao thông đến các địa điểm tổ chức lễ hội để tạo điều kiện thuận lợi cho du khách. Phát triển các mô hình lưu trú gần gũi với văn hóa, như homestay hoặc resort xanh, kết hợp với trải nghiệm lễ hội. Xây dựng các không gian tổ chức lễ hội đạt chuẩn, hạn chế tình trạng quá tải. Ví dụ: Phát triển bến thuyền và bãi đỗ xe tại Chùa Hương. Thành lập đội ngũ tổ chức lễ hội chuyên nghiệp, đảm bảo trật tự và dịch vụ
Phát triển bền vững với sự tham gia của cộng đồng: Kết hợp tổ chức lễ hội với các hoạt động bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải nhựa, khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường. Gắn kết cộng đồng để người dân địa phương trở thành hạt nhân chính trong việc tổ chức và duy trì các lễ hội, tạo ra sự gắn bó văn hóa và gia tăng thu nhập.
Đổi mới sản phẩm du lịch: Kết hợp lễ hội với các trải nghiệm như homestay, tour khám phá văn hóa địa phương, hoặc các buổi biểu diễn nghệ thuật. Tại Festival Huế, tổ chức thêm các workshop làm lồng đèn truyền thống để tăng sự hấp dẫn.
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa: Quy định rõ ràng về việc tổ chức lễ hội, tránh tình trạng thương mại hóa quá mức. Tăng cường giáo dục cộng đồng địa phương về ý nghĩa văn hóa của các lễ hội.
Tận dụng công nghệ để quảng bá: Ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và mạng xã hội để đưa hình ảnh lễ hội đến gần hơn với du khách quốc tế qua các tour du lịch ảo và trải nghiệm số. Mô phỏng lễ hội qua công nghệ VR giúp du khách quốc tế trải nghiệm từ xa trước khi tham dự thực tế. Marketing sáng tạo bằng cách dụng hình ảnh, video và các câu chuyện hấp dẫn để quảng bá lễ hội qua các nền tảng như Instagram, TikTok. Các nền tảng như TikTok, Instagram đang trở thành công cụ quảng bá mạnh mẽ. Ví dụ: Video lễ hội hoa ở Đà Lạt thu hút hàng triệu lượt xem, tạo hiệu ứng lan tỏa lớn
Đẩy mạnh truyền thông quốc tế, phối hợp với các tổ chức du lịch toàn cầu, tạo chiến lược quảng bá dài hạn. Hợp tác với các kênh truyền hình quốc tế như Discovery, CNN để giới thiệu Festival Huế hoặc Lễ hội Đền Hùng. Hợp tác với các cơ quan du lịch quốc tế và tổ chức sự kiện để quảng bá lễ hội ra thế giới. Mời các nghệ sĩ và nhà báo quốc tế tham dự lễ hội để lan tỏa thông điệp văn hóa
Chuyên nghiệp hóa tổ chức lễ hội: Xây dựng kế hoạch tổ chức chi tiết, giới hạn số lượng khách để tránh quá tải. Kết hợp phần lễ và phần hội với các hoạt động sáng tạo như biểu diễn nghệ thuật, trò chơi dân gian, hội chợ.
Phát triển sản phẩm du lịch đi kèm: Kết hợp lễ hội với các tour trải nghiệm văn hóa, ẩm thực và thiên nhiên để tăng thời gian lưu trú của du khách.
Đảm bảo bảo tồn văn hóa và môi trường: Sử dụng vật liệu thân thiện môi trường trong lễ hội, giảm thiểu rác thải. Tăng cường giáo dục cộng đồng địa phương về vai trò của du lịch lễ hội trong phát triển kinh tế bền vững.
Du lịch lễ hội ở Việt Nam hiện có nhiều tiềm năng là một “mỏ vàng” có thể phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và nhu cầu cao từ khách quốc tế nhờ vào nền văn hóa đặc sắc. Tuy nhiên, để biến tiềm năng này thành lợi ích kinh tế bền vững, cần giải quyết những bất cập hiện tại và xây dựng chiến lược phát triển toàn diện. Trong giai đoạn tới, nếu được đầu tư đúng hướng, du lịch lễ hội có thể trở thành mũi nhọn thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ.
NLH