Việt Nam sở hữu hệ thống núi đồi phong phú trải dài từ Bắc đến Nam, đây là nguồn tài nguyên lớn để phát triển du lịch núi thành một phân khúc quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch quốc gia.
Du lịch núi loại hình du lịch được khách du lịch rất ưa thích, chỉ đứng sau loại hình du lịch biển về lượng khách tham quan. Ở châu Âu, loại hình du lịch này rất phát triển, đặc biệt là những vùng núi cao có không khí trong lành, phong cảnh thiên nhiên đẹp, hùng vĩ và khu vực có tuyết trắng. Ở Việt Nam, với hai phần ba diện tích lãnh thổ là đồi núi tạo nên nhiều khu vực có thiên nhiên độc đáo, phong cảnh đẹp, hùng vĩ, hấp dẫn du khách, có không khí trong lành và khí hậu mát mẻ rất phù hợp với du lịch nghỉ dưỡng và loại hình du lịch nghỉ dưỡng núi hiện tại được phát triển quanh năm. Theo các nhà khí tượng học, cứ lên độ cao 100m thì nhiệt độ sẽ giảm 0,6oC, nên các vùng đồi núi cao có khí hậu mát mẻ hơn vùng đồng bằng. Các địa danh Ba Vì, Tam Đảo, Sa Pa, Mẫu Sơn, Bà Nà, Đà Lạt…là những địa điểm du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng của Việt Nam. Hoạt động du lịch này là điều kiện để nâng cao nhận thức của dân cư và nâng cao chất lượng đời sống của các đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi xa xôi.
Thực trạng thị trường du lịch núi ở Việt Nam
Các điểm đến du lịch núi nổi bật tại Việt Nam thu hút hàng triệu du khách trong và ngoài nước như Sa Pa (Lào Cai) nổi tiếng với đỉnh Fansipan, “nóc nhà Đông Dương,” cùng các bản làng dân tộc thiểu số như Cát Cát, Tả Van. Hà Giang với cao nguyên đá Đồng Văn, đèo Mã Pì Lèng, và các làng văn hóa của người Mông, Tày. Mộc Châu (Sơn La) nổi bật với cao nguyên chè, đồi thông, và hoa mận nở rộ mỗi mùa xuân. Đà Lạt (Lâm Đồng) được mệnh danh là “thành phố ngàn hoa,” Đà Lạt kết hợp du lịch núi với nghỉ dưỡng và khám phá văn hóa. Bạch Mã (Huế) là công viên quốc gia Bạch Mã với hệ sinh thái rừng nhiệt đới đa dạng.
Loại hình du lịch núi phổ biến tại Việt Nam
Các tour và sản phẩm du lịch núi phổ biến nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay có thể kể đến gồm Du lịch sinh thái với các hoạt động khám phá rừng quốc gia Cúc Phương, Ba Bể, Phong Nha – Kẻ Bàng…Du lịch mạo hiểm, được yêu thích với các tour leo núi Fansipan, trekking ở Hang Én (Quảng Bình), đu dây tại thác Datanla (Đà Lạt). Bay dù lượn tại Cao nguyên đá Đồng Văn, Hà Giang. Trekking khám phá cảnh quan thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao tại Công viên địa chất Non nước Cao Bằng. Du lịch văn hóa trải nghiệm cuộc sống và văn hóa của các dân tộc thiểu số tại Tây Bắc và Tây Nguyên. Du lịch nghỉ dưỡng với các khu nghỉ dưỡng tại Đà Lạt, Mộc Châu, và Sa Pa.
Hoạt động du lịch núi và đóng góp vào nền kinh tế
Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch Việt Nam năm 2023, tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 12,6 triệu lượt, gấp gần 3,5 lần so với năm 2022, vượt 57% mục tiêu ban đầu (8 triệu lượt) và đạt mục tiêu sau điều chỉnh (12-13 triệu lượt).
Hàn Quốc tiếp tục là thị trường gửi khách lớn nhất trong năm 2023 với gần 3,6 triệu lượt (chiếm 28% tổng lượng khách). Thị trường Trung Quốc đạt 1,7 triệu lượt, xếp ở vị trí thứ 2. Tổng 2 thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc chiếm 42% lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Đứng vị trí thứ 3 là Đài Loan với 851 nghìn lượt. Mỹ xếp thứ 4 với 717 nghìn lượt. Nhật Bản đứng vị trí thứ 5 với 590 nghìn lượt. Tiếp theo là 3 thị trường Đông Nam Á: Thái Lan (489 nghìn lượt, thứ 6); Malaysia (470 nghìn lượt, thứ 7); Campuchia (402 nghìn lượt, thứ 8). Ấn Độ xếp ở vị trí thứ 9 (392 nghìn lượt); Úc xếp thứ 10 (390 nghìn). Ở châu Âu, 3 thị trường gửi khách lớn nhất đến Việt Nam gồm có: Anh (253 nghìn lượt), Pháp (215 nghìn lượt) và Đức (200 nghìn lượt).
Tổng thu từ du lịch ước đạt 672.000 tỷ đồng, vượt 3,38% so với kế hoạch năm 2023. Trong đó, du lịch núi đóng góp khoảng 10-15% doanh thu. Thị trường du lịch nội địa với lượng khách chủ yếu đến từ các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số đã cải thiện thu nhập nhờ vào các dịch vụ homestay, hướng dẫn viên địa phương, sản vật địa phương và sản phẩm thủ công.
Những thách thức hiện tại
Du lịch núi Việt Nam vẫn chưa phát triển xứng với tiềm năng bởi nhiều nguyên nhân, trong đó phải nhắc đến đầu tiên là hạ tầng giao thông còn hạn chế, hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ. Giao thông khó khăn, thiếu các cơ sở lưu trú chất lượng cao tại nhiều khu vực núi.
Áp lực từ sự gia tăng lớn của số lượng khách du lịch tại các điểm đến nổi tiếng như Sa Pa, Hà Giang và Đà Lạt khiến hệ sinh thái tại đây bị ảnh hưởng. Một số điểm đến như đỉnh Mẫu Sơn những ngày có băng tuyết chứng kiến số lượng khách tăng đột biến, giao thông đình trệ vài km kéo dài, cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống không cung ứng đủ thị trường, gây ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường.
Hoạt động quản lý còn kém dẫn đến tình trạng rác thải, ô nhiễm làm giảm sức hấp dẫn của các điểm đến. Bên cạnh đó việc khai thác tài nguyên không kiểm soát cũng gây ra nhiều ảnh hưởng cho môi trường cảnh quan và hệ sinh thái núi.
Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa phải nhắc đến đó là hiểu biết về du lịch cũng như kiến thức cần và đủ để có thể kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch của người dân vùng núi còn nhiều hạn chế. Bởi đây là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện tiếp cận thông tin, kiến thức còn hạn chế. Rào cản ngôn ngữ, phong tục tập quán của người đồng bào cũng là nguyên nhân làm giảm khả năng phát triển du lịch văn hóa sinh thái ở một số địa điểm núi cao.
Tiềm năng phát triển du lịch núi ở Việt Nam
Tài nguyên tự nhiên phong phú
Cảnh quan đa dạng: Với hệ thống núi non, rừng quốc gia và cao nguyên trải dài khắp cả nước, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch núi đa dạng. Hệ sinh thái độc đáo: Các rừng quốc gia như Hoàng Liên, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã đều có hệ động thực vật phong phú, hấp dẫn du khách yêu thiên nhiên.
Sản phẩm du lịch núi ở Việt Nam hiện đang chủ yếu khai thác tại khu vực trung du và miền núi phía Bắc với 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam (khu vực có đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc, tập trung những đỉnh núi cao của Việt Nam) có Tour thể thao mạo hiểm (chinh phục đỉnh Fansipan – Nóc nhà Đông Dương cao 3.143m; đỉnh Kỳ Quan San – Bạch Mộc Lương Tử (Lào Cai – Lai Châu) cao 3.046 m; đỉnh Tây Côn Lĩnh (Hà Giang) cao 2.431 m; đỉnh Gia Lan (Hà Giang) ở độ cao 1.458 m). Tour du lịch leo núi/ trekking & hiking walking tour khám phá các đỉnh núi cao; thám hiểm hang động, rừng nguyên sinh tại Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn), Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai)… Trải nghiệm, khám phá cảnh đẹp thác Bản Giốc (Cao Bằng), công viên địa chất toàn cầu Cao Bằng, công viên đá Hà Giang. Trải nghiệm văn hóa, sinh thái, du lịch cộng đồng với hàng trăm bản làng người dân tộc thiểu số với văn hóa đặc sắc. Photography tour (săn mây, chụp ảnh mùa hoa nở…).
Khu vực đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Việt Nam với địa hình núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng, vùng núi, ven biển, có quần thể danh thắng Tràng An, di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Khu vực có tiềm năng rất phong phú và đa dạng và có sức hấp dẫn rất đối với khách du lịch, có khả năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các loại đối tượng khác nhau và có khả năng tiếp nhận số lượng lớn khách du lịch.
Khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam, tiêu biểu là Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng – quần thể được UNESCO công nhận Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo và đa dạng sinh học. Trong đó, nổi bật với các đặc trưng: cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát đá ngầm đẹp nhất, sông ngầm đẹp nhất, hồ nước ngầm đẹp nhất, thạch nhũ kỳ ảo và tráng lệ nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, hang nước dài nhất. Sản phẩm tour điển hình là du lịch mạo hiểm khám phá hang động. Hang Sơn Đoòng được Đội thám hiểm hang động Anh – Việt (The British Vietnam Caving Expedition Team) đánh giá là hang động lớn nhất thế giới, đồng thời đã phát hiện một hố sụt karst sâu hơn 255 m, có thể sâu nhất Đông Nam Á.
Giá trị văn hóa đặc sắc
Khu vực vùng núi, đặc biệt là khu vực vùng núi phía Bắc tại Việt Nam là nơi tập trung nhiều cộng đồng các dân tộc thiểu số như Mông, Dao, Thái, Tày…Văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc khác nhau, điều này góp phần mang đến những trải nghiệm văn hóa độc đáo thông qua lễ hội, kiến trúc, trang phục và ẩm thực cho du khách.
Bên cạnh đó, các di sản đã được UNESCO công nhận như Cao nguyên đá Đồng Văn, Công viên địa chất non nước Cao Bằng và quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) vừa có giá trị thiên nhiên, lại có giá trị văn hóa và di sản lớn. Đây cũng là những giá trị quan trọng thu hút khách du lịch.
Thị trường khách quốc tế tiềm năng
Du lịch Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với những thành tích ấn tượng. Tính đến hết tháng 8/2024, khách quốc tế đạt 11,4 triệu lượt, khách nội địa đạt 89,5 triệu lượt, tổng thu du lịch đạt 23,4 tỷ USD. Thi trường khách quốc tế đến Việt Nam cũng đa dạng, trong đó thị trường khách quan trọng có khách từ Châu Âu và Bắc Mỹ, đây là thị trường mà khách có xu hướng yêu thích trekking và trải nghiệm văn hóa vùng núi. Thị trường khách từ châu Á (Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản) là thị trường thích du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tại các khu vực núi cao như Sa Pa và Đà Lạt. Trong đó thị trường khách Hàn Quốc hiện đang là thị trường khách dẫn đầu về số lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Đây cũng là thị trường có khả năng chi trả cao, yêu thích hoạt động nghỉ dưỡng, sinh thái. Nếu thời gian tới, ngành du lịch có thêm những khu nghỉ dưỡng núi cao cấp chắc chắn sản phẩm du lịch này sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Chính sách hỗ trợ từ chính phủ
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển du lịch bền vững, khuyến khích đầu tư vào cơ sở hạ tầng và bảo tồn thiên nhiên tại các khu vực núi.
Các dự án trọng điểm như cáp treo Fansipan, đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch núi phát triển.
Định hướng và giải pháp phát triển du lịch núi
Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam đến năm 2030 đã xác định các dòng sản phẩm dựa trên khai thác các giá trị thiên nhiên và văn hóa được ưu tiên đầu tư khai thác, trong đó các sản phẩm du lịch vùng núi kết hợp với các hoạt động thể thao ngoài trời được chú trọng khai thác. Để phát triển du lịch núi trong giai đoạn tới, ngành du lịch Việt Nam cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp như:
Phát triển cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào hệ thống giao thông, lưu trú và các tiện ích công cộng tại các khu vực núi cao. Tăng cường kết nối các khu vực du lịch núi với các trung tâm kinh tế lớn.
Đẩy mạnh du lịch bền vững: Xây dựng các mô hình du lịch sinh thái, hạn chế khai thác tài nguyên quá mức. Tăng cường ý thức bảo vệ môi trường cho du khách và cộng đồng địa phương.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Đào tạo hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp, đặc biệt là người dân địa phương. Phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo, kết hợp giữa văn hóa, thiên nhiên và trải nghiệm nghỉ dưỡng.
Quảng bá và tiếp thị: Sử dụng công nghệ số, mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến để quảng bá du lịch núi Việt Nam ra thế giới. Tăng cường hợp tác với các công ty du lịch quốc tế để thu hút khách nước ngoài.
Ứng dụng công nghệ trong du lịch: Phát triển các ứng dụng di động cung cấp thông tin về các tuyến trekking, dịch vụ lưu trú và các điểm tham quan. Áp dụng thực tế ảo (VR) để giúp khách du lịch trải nghiệm trước các điểm đến.
Du lịch núi ở Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển, nhờ vào tài nguyên tự nhiên phong phú, giá trị văn hóa đặc sắc và nhu cầu ngày càng tăng từ du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để khai thác tiềm năng này, ngành du lịch cần chú trọng vào phát triển bền vững, nâng cao chất lượng dịch vụ và đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng. Với định hướng đúng đắn và các giải pháp hiệu quả, du lịch núi sẽ không chỉ trở thành một động lực kinh tế quan trọng mà còn góp phần bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa độc đáo của Việt Nam.
NLH