Du lịch làng nghề là loại hình du lịch kết hợp giữa trải nghiệm văn hóa, tìm hiểu nghề thủ công truyền thống. Loại hình này đang ngày càng được quan tâm trên toàn cầu nhờ khả năng kết hợp giữa bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể và mang lại nguồn thu kinh tế bền vững.

Du lịch làng nghề hiện diện ở nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia khai thác các làng nghề truyền thống để phát triển ngành du lịch một cách riêng biệt

Thực trạng du lịch làng nghề trên thế giới

Hầu hết các quốc gia đều có loại hình du lịch làng nghề, tuy nhiên mức độ phố biến và cách thức hoạt động có những điểm khác nhau do đặc tính văn hóa, lịch sử của từng quốc gia.

Nhật Bản nổi tiếng với các làng nghề truyền thống như sản xuất gốm (Bizen, Arita), chế tác kiếm katana (Seki), và nhuộm vải indigo (Tokushima). Ấn Độ với các làng nghề dệt lụa, điêu khắc đá, và sản xuất đồ trang sức truyền thống ở Rajasthan, Gujarat đã trở thành điểm đến thu hút du khách quốc tế. Ý nổi tiếng với các làng nghề thủ công như làm thủy tinh Murano ở Venice hay sản xuất ren ở Burano không chỉ mang lại giá trị du lịch mà còn là biểu tượng văn hóa quốc gia. Peru được biết đến với các làng nghề dệt thổ cẩm của người dân bản địa Inca ở vùng Cusco thu hút khách du lịch nhờ kết hợp giữa trải nghiệm sản xuất và khám phá văn hóa bản địa.

Hình thức phát triển phổ biến của du lịch làng nghề là trải nghiệm trực tiếp và mua sắm, một số đất nước kết hợp du lịch làng nghề với du lịch sinh thái để tăng trải nghiệm cho du khách. Trải nghiệm trực tiếp là hoạt động để du khách được tham gia vào quá trình sản xuất, từ làm gốm, nhuộm vải đến dệt lụa hoặc chế tác kim hoàn. Mua sắm sản phẩm thủ công là một phần không thể thiếu trong hoạt động tham quan làng nghề. Các sản phẩm được bán trực tiếp tại làng nghề hoặc thông qua các triển lãm, hội chợ. Nhiều làng nghề kết hợp khai thác cảnh quan thiên nhiên và văn hóa địa phương để nâng cao giá trị trải nghiệm.

Doanh thu từ du lịch làng nghề trên thế giới

Doanh thu từ các sản phẩm thủ công truyền thống (nhiều sản phẩm gắn với du lịch làng nghề) đạt khoảng 2,4 tỷ USD/năm (theo Hiệp hội nghề thủ công Nhật Bản). Làng nghề gốm Arita thu hút hơn 300.000 du khách mỗi năm, góp phần tạo ra hàng chục triệu USD doanh thu. Du lịch làng nghề tại Ấn Độ đóng góp khoảng 40% doanh thu ngành thủ công mỹ nghệ với giá trị xuất khẩu đạt trên 3 tỷ USD/năm. Các hội chợ như Surajkund Mela (Haryana) thu hút hơn 1,2 triệu khách du lịch mỗi năm.Làng thủy tinh Murano tại Ý thu hút hơn 1,5 triệu du khách/năm, tạo ra doanh thu ước tính hơn 50 triệu USD từ sản phẩm thủy tinh cao cấp. Các làng nghề dệt ren và chế tác đồ da ở Tuscany mang lại hàng chục triệu USD doanh thu từ khách du lịch quốc tế. Các làng nghề như làm ô giấy (Bo Sang) hay làng chạm khắc gỗ Chiang Mai, Thái Lan đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu du lịch của vùng Bắc Thái Lan, ước tính khoảng 100 triệu USD/năm.

Lợi ích kinh tế và xã hội

Cùng với lợi ích kinh tế thấy rõ, du lịch làng nghề tạo ra việc làm cho hàng triệu lao động thủ công trên toàn cầu, đặc biệt là phụ nữ và người cao tuổi. Các ngành nghề thủ công liên quan đến du lịch làng nghề chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, và Thái Lan. Thúc đẩy kinh tế vùng nông thôn, giảm bớt di cư lao động đến thành phố.

Thách thức đối với hoạt động du lịch làng nghề

Một số làng nghề gặp khó khăn trong việc cân bằng giữa bảo tồn kỹ thuật truyền thống và đổi mới để phù hợp với nhu cầu thị trường. Sự phát triển của hàng hóa sản xuất công nghiệp đang đẩy các làng nghề vào thế cạnh tranh không cân bằng. Nhiều làng nghề chưa được đầu tư đúng mức về cơ sở hạ tầng và chiến lược quảng bá.

Bài học từ thế giới cho du lịch làng nghề Việt Nam

Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống có thể tham khảo, học hỏi kinh nghiệp từ Nhật Bản với các chương trình bảo tồn nghề truyền thống (như công nhận nghệ nhân quốc gia) giúp duy trì chất lượng và giá trị văn hóa của sản phẩm. Ý rất thành công trong việc tích hợp du lịch với văn hóa và nghệ thuật đã giúp nâng cao giá trị của các làng nghề truyền thống.

Đầu tư vào trải nghiệm khách hàng như Thái Lan thường xuyên tổ chức các sự kiện hàng năm, như hội chợ thủ công Bo Sang, mang lại sự hấp dẫn đối với du khách. Ấn Độ tạo cơ hội cho du khách tham gia vào quá trình sản xuất và tìm hiểu văn hóa địa phương.

Xây dựng thương hiệu và quảng bá quốc tế

Đối với việc xây dựng thương hiệu và quảng bá Thổ Nhĩ Kỳ và Peru thực hiện rất hiệu quả. Quảng bá mạnh mẽ các sản phẩm thổ cẩm và dệt tay thông qua các nền tảng thương mại điện tử và triển lãm quốc tế. Tận dụng các lễ hội và hội chợ quốc tế để quảng bá các sản phẩm thủ công như thảm, gốm sứ.

Du lịch làng nghề trên thế giới không chỉ là một loại hình du lịch đặc sắc mà còn là động lực phát triển kinh tế bền vững. Các nước như Nhật Bản, Ấn Độ, Ý và Thái Lan đã khai thác thành công loại hình này nhờ bảo tồn di sản văn hóa, đầu tư vào trải nghiệm khách hàng, và quảng bá sản phẩm hiệu quả.

Bài học áp dụng để phát triển du lịch làng nghề ở Việt Nam

Du lịch làng nghề tại Việt Nam đã phát triển nhanh vài năm gần đây, tuy nhiên, dù có tiềm năng lớn, du lịch làng nghề ở Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách thức và cần định hướng rõ ràng để phát triển bền vững.

Thực trạng sản phẩm du lịch làng nghề ở Việt Nam

Việt Nam có hơn 5.400 làng nghề, trong đó khoảng 2.000 làng nghề truyền thống đã được công nhận. Các làng nghề trải rộng khắp cả nước, gắn liền với từng vùng miền

Miền Bắc có các làng nghề nổi tiếng như Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), làng lụa Vạn Phúc (Hà Đông), làng mây tre đan Phú Vinh (Hà Nội). Miền Trung có làng đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng), làng nón lá Tây Hồ (Huế). Miền Nam có Làng dệt chiếu Định Yên (Đồng Tháp), làng làm bánh tráng Trảng Bàng (Tây Ninh).

Sản phẩm du lịch làng nghề khá đa dạng trong đó phổ biến nhất là làng nghề thủ công mỹ nghệ gốm sứ, may tre đan, các sản phẩm lụa và dệt thổ cẩm. Mặc hàng thực phẩm, đặc sản truyền thống như bánh cốm, kẹo dừa, kẹo sầu riêng, hạt sen. Một số sản phẩm ứng dụng như ấm chén, khay, bát đũa làm từ gỗ hoặc đá.

Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, doanh thu từ làng nghề đạt khoảng 400 triệu USD/năm, trong đó doanh thu trực tiếp từ du lịch đóng góp khoảng 20-30%.  Một số làng nghề có doanh thu tốt từ việc phục vụ du lịch có thể kể đến như Bát Tràng, Vạn Phúc. Trong đó, Bát Tràng thu hút khoảng hơn 1 triệu lượt khách tham quan mỗi năm, doanh thu ước tính khoảng 200 tỷ đồng/năm. Làng lụa Vạn Phúc tại Hà Nội thu hút hơn 800.000 lượt khách mỗi năm năm, doanh thu từ bán sản phẩm lụa và dịch vụ du lịch đạt hơn 100 tỷ đồng mỗi năm. Một số sản phẩm làng nghề được xuất khẩu ra quốc tế, như đồ gốm, mây tre đan, lụa tơ tằm, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam (trên 1,5 tỷ USD/năm).

Cùng với doanh thu qua các con số, hoạt động du lịch làng nghề còn góp phần tạo hàng triệu việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là người già, phụ nữ có thêm việc làm ổn định có thể tự chủ trong cuộc sống. Hơn nữa, việc phát triển du lịch còn đóng góp vào phát triển cộng đồng, giảm bớt áp lực du cư từ nông thôn ra thành phố.

Hàng thủ công truyền thống là một phần quan trọng của du lịch, là một trong ít mặt hàng phản ánh văn hóa bản địa đặc sắc. Hàng thủ công truyền thống có thể được ví như biểu tượng văn hóa và nghệ thuật của một quốc gia, là nhân tố quan trọng để hấp dẫn du khách. Xuất khẩu tại chỗ hàng thủ công truyền thống thông qua việc bán cho khách du lịch đã mang lại nguồn ngoại tệ không nhỏ.

Những tồn tại, hạn chế hiện nay

Mặc dù có tiềm năng lớn và có thể mang lại nhiều lợi ích, song hoạt động du lịch làng nghề ở Việt Nam hiện nay cũng còn nhiều hạn chế. Đầu tiên phải kể đến đó là sản phẩm chưa đa dạng và thiếu tính ứng dụng, thiếu sáng tạo phù hợp với nhu cầu hiện đại. Việc xây dựng thương hiệu sản phẩm cũng chưa được thực hiện bài bản. Đã qua cái thời khách du lịch dễ dãi trong việc lựa chọn sản phẩm quà tặng, đi tới đâu mua tới đó chỉ để làm đồ lưu niệm. Sự phát triển nhanh của ngành du lịch khiến việc đi du lịch ngày càng trở nên dễ dàng hơn, cũng từ đó yêu cầu sản phẩm cao hơn khi du khách có nhiều lựa chọn.

Mặc dù các làng nghề có nguồn nghiên liệu dồi dào, kỹ thuật truyền thống được truyền qua nhiều thế hệ. Việc gắn kết chặt chẽ với văn hóa và phong tục địa phương, tạo sự khác biệt trong sản phẩm cũng đã được thực hiện. Tuy nhiên tính sáng tạo và bài bản thì chưa có. Bên cạnh đó thực trạng ỗ nhiễm môi trường tại các làng nghề hiện nay cũng là vấn đề đáng lo ngại. Giao thông, hạ tầng phục vụ du lịch tại các làng nghề còn rất hạn chế.

Định hướng giải phát triển du lịch làng nghề ở Việt Na

Mô hình phát triển làng nghề thủ công truyền thống đang trở thành hướng đi mới trong quá trình phát triển du lịch Việt Nam. Các làng nghề thường nằm trên trục đường giao thông, cả đường sông lẫn đường bộ, không chỉ tạo điều kiện lưu thông hàng hóa mà tiện xây dựng tour tuyến du lịch. Khi tham gia tour du lịch làng nghề, khách không chỉ được ngắm phong cảnh du lịch làng quê mà còn được thăm nơi sản xuất, thậm chí có thể tham gia vào một phần quá trình tạo ra sản phẩm.Một số giải pháp có thể nghiên cứu thực hiện:

Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng

Đổi mới thiết kế sản phẩm: Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để tăng giá trị sử dụng và tính thẩm mỹ. Đa dạng hóa trải nghiệm du lịch, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, như tham gia làm gốm ở Bát Tràng, dệt lụa ở Vạn Phúc. Tạo các tour du lịch kết hợp khám phá văn hóa và tham quan làng nghề, trải nghiệm cuộc sống cùng người dân qua dịch vụ homstay.

Đầu tư hạ tầng và quảng bá

Cải thiện hạ tầng giao thông: Xây dựng đường vào làng nghề, bãi đỗ xe, và cơ sở vật chất phục vụ du khách. Đẩy mạnh marketing, sử dụng mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến để quảng bá. Tham gia các triển lãm và hội chợ quốc tế để giới thiệu sản phẩm làng nghề.

Liên kết giữa làng nghề và doanh nghiệp du lịch

 Hợp tác với các công ty lữ hành để đưa du khách đến làng nghề. Tạo các sản phẩm du lịch kết nối nhiều làng nghề trong cùng khu vực.

Bảo tồn và phát triển bền vững

Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể: Khuyến khích thế hệ trẻ trong làng tiếp tục học để giữ gìn nghề truyền thống của làng, tổ chức đào tạo nghề miễn phí. Tuyên truyền để người dân trong làng ý thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, chính là tương lại của làng để từ đó mỗi người dân, mỗi hộ gia đình có trách nhiệm trọng việc phân loại và thu gom rác, phế liệu từ hoạt động sản xuất của họ. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Du lịch làng nghề Việt Nam có tiềm năng lớn nhờ sự phong phú về nghề truyền thống cũng như số lượng các làng nghề. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần có sự đầu tư vào hạ tầng, đổi mới sản phẩm, và xây dựng chiến lược quảng bá hiệu quả. Học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia như Nhật Bản, Thái Lan, và Ấn Độ sẽ giúp Việt Nam khai thác tốt hơn lợi thế của mình, biến du lịch làng nghề thành một sản phẩm độc đáo và có giá trị trên bản đồ du lịch quốc tế. Ngoài ra, để phát triển du lịch làng nghề, Việt Nam phải “đáp ứng” được nhu cầu của du khách. Muốn vậy, các cơ sở sản xuất tại làng nghề phải đầu tư nghiên cứu thị trường từng đối tượng khách để sản xuất ra những sản phẩm có mẫu mã, màu sắc phù hợp. Trước mắt là tổ chức bán hàng sản phẩm thủ công truyền tại các điểm du lịch. Còn lâu dài, muốn làng nghề trở thành điểm du lịch, ngành du lịch Việt Nam cần có quy hoạch, đầu tư về hạ tầng giao thông, cơ sở đón tiếp khách, điểm trình diễn; đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá.

NLH

 
 
 
EMC Đã kết nối EMC