Miền núi phía Bắc Việt Nam là vùng đất giàu tiềm năng văn hóa, khai thác các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển du lịch bền vững, đóng góp vào kinh tế địa phương.

Với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và nền văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số như H’Mông, Thái, Dao, Tày, Nùng. Việc khai thác các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số không chỉ góp phần phát triển du lịch bền vững mà còn bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống, cải thiện đời sống của người dân địa phương.

Tiềm năng phát triển du lịch tại khu vực vùng núi phía Bắc.

Tài nguyên văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số là tiềm năng khai thác phát triển du lịch. Miền núi phía Bắc gồm các tinh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình. Khu vực này tập trung 25 dân tộc thiểu số sinh sống, như H’Mông, Dao, Thái, Tày, Nùng, La Chí… Các tài nguyên văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số không chỉ mang giá trị bảo tồn, là nguồn tài nguyên vô giá trong kho tàng văn hóa Việt Nam, mà còn có tiềm năng lớn để phát triển du lịch bền vững.

Các tài nguyên văn hóa đặc trưng

Lễ hội truyền thống có thể kể đến như:

Lễ hội Gầu Tào (H’Mông): Lễ hội mừng mùa màng, cầu may mắn, với các hoạt động như múa khèn, ném pao, bắn nỏ.

Lễ hội Lồng Tồng (Tày, Nùng): Lễ hội xuống đồng, thể hiện nét đẹp văn hóa nông nghiệp, thường diễn ra vào dịp đầu năm.

Lễ hội Xên Mường (Thái): Lễ hội cầu an, tri ân tổ tiên và thần linh, gắn liền với tín ngưỡng truyền thống của người Thái.

Lễ hội Chợ tình Khâu Vai (Hà Giang): Lễ hội độc đáo, nơi người dân gặp gỡ và giao lưu, mang giá trị văn hóa và nhân văn sâu sắc.

Nghệ thuật dân gian

Nghệ thuật dân gian gồm các điệu múa và âm nhạc, trong đó có thể kể đến Múa xòe Thái được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.  Khèn H’Mông, nhạc cụ truyền thống đặc trưng. Hát Then của người Tày, hát Páo Dung của người Dao.

Văn học dân gian:

Các truyện cổ tích, truyền thuyết gắn với vùng đất, như truyền thuyết Núi Đôi (Hà Giang), Truyền thuyết Hoa Ban (Sơn La).

Nghề thủ công truyền thống

Dệt thổ cẩm với các sản phẩm như khăn, váy, áo với hoa văn độc đáo của người H’Mông, Dao, Thái. Hiện nay một số bản làng đã chủ động trong việc nghiên cứu, ứng dụng để sản xuất các sản phẩm quà lưu niệm từ thổ cẩm để bán cho du khách. Các sản phẩm được sản xuất khá đa dạng và bước đầu được du khách quốc tế đón nhận. Trong đó các sản phẩm thổ cẩm làm gối dựa, chăn trần bông, thú nhồi bông rất được yêu thích.

Chế tác bạc: Nghề làm trang sức bạc của người Dao mang đậm bản sắc văn hóa. Các sản phẩm trang sức bạc hiện nay cũng đã được cải tiến với mẫu mã hiện đại hơn để có thể bán cho khách du lịch. Ngoài trang sức, đồng bào còn tìm tòi, nghiên cứu đê sản xuất sản phẩm từ bạc có tính ứng dụng cao ví dụ như lược, khay đựng bằng bạc…

Nghề làm giấy dó (người Nùng): Sản phẩm giấy thủ công, vừa phục vụ nhu cầu tín ngưỡng vừa là quà lưu niệm độc đáo.

Ngoài ra một số làng nghề truyền thống như làng làm hương Phja Thắp và làng rèn Phúc Sen tại Cao Bằng cũng được khách du lịch nội địa rất tín nhiệm với sản phẩm chất lượng. Tay nghề và nguyên liệu tự nhiên của đồng bào dân tộc đã tạo nên thương hiệu cho sản phẩm.

Ẩm thực dân tộc

Các món ăn đặc sản đặc trưng của đồng bào dân tộc rất đa dạng, mỗi tỉnh lại có những món ăn đặc trưng vùng miền riêng, mang đến trải nghiệm đa dạng cho du khách. Những món ăn nổi tiếng được biết đến nhiều nhất co thẻ kể đên như thắng cố, mèn mén, rượu ngô của người H’Mông. Xôi ngũ sắc, thịt trâu gác bếp của người Thái. Chè Shan tuyết (Hà Giang), bánh chưng đen (Tày).

Kiến trúc truyền thống

Nhà sàn là loại hình nhà truyền thống của nhiều dân tộc miền núi. Kiến trúc đặc trưng này phổ biến nhất của người Thái, Tày, Nùng. Các ngôi nhà sàn vừa là nơi sinh sống, vừa phục vụ mục đích văn hóa của đồng bào dân tộc.

Nhà trình tường (H’Mông): Nhà xây bằng đất nện, phù hợp với điều kiện khí hậu miền núi.

Thực trạng phát triển du lịch văn hóa dân tộc thiểu số

Theo báo cáo kinh tế – xã hội năm của các địa phương, số lượng du khách và doanh thu từ du lịch tại một số tỉnh miền núi phía Bắc tăng trưởng khá ấn tượng vài năm gần đây. Tính riêng 9 tháng đầu năm 2024, Cao Bằng thu hút hơn 1,6 triệu, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đạt 36.065 lượt, tăng 63%. Khách nội địa đat 1,623 triệu lượt, tăng 11%. Doanh thu du lịch đạt 1.268 tỷ đồng, tăng 8,24%. Công suất sử dụng phòng lưu trú: 47,7%.  Ngành du lịch tỉnh Lào Cai đặt mục tiêu năm 2023 đón 6 triệu lượt khách, song đến thời điểm cuối năm, tổng lượng khách du lịch đến Lào Cai đã chạm mốc 7 triệu lượt khách. Năm 2023, ngành du lịch Sơn La đã phục vụ khoảng 4,5 triệu lượt khách, tăng hơn 1,3 lần so với năm trước. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch cũng tăng hơn 1,5 lần so với năm 2022, đạt khoảng 4.700 tỉ đồng. Hòa Bình ước đón 3,8 triệu lượt khách, tổng doanh thu đạt 4.000 tỉ đồng, tăng hơn 10% so với năm 2022. Năm 2023, lần đầu tiên tỉnh Điện Biên đạt mốc đón 1 triệu lượt du khách, tổng doanh thu từ du lịch ước đạt trên 1.750 tỉ đồng. Con số này là một tín hiệu đáng mừng, là tiền đề để Điện Biên tạo nên bước đột phá trong năm tới, cũng là năm Du lịch Quốc gia – Điện Biên 2024, với kỳ vọng trở thành trung tâm du lịch của vùng Trung du miền núi phía Bắc.

Các điểm đến nổi bật thu hút khách du lịch tại khu vực miền núi phía Bắc có Sa Pa (Lào Cai), Mộc Châu (Sơn La), Đồng Văn (Hà Giang), Mai Châu (Hòa Bình) nhờ vào sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa.

Hoạt động du lịch tại các tỉnh miền núi hiện nay phổ biến nhất là tham quan bản làng các dân tộc thiểu số, ẩm thực với dịch vụ homestay khá phát triển. Ngoài ra thì mỗi tỉnh có những sản phẩm đặc thù riêng, ví dụ như Cao Bằng có tham quan thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao. Hà Giang với du ngoạn song Nho Quế, công viên Đá Đồng Văn, Mộc Châu với việc tham quan các bản làng kết hợp với hoạt động du lịch nông nghiệp. Sơn La với tour trekking sống lưng khủng long…

Thách thức hiện nay đặt ra với việc phát triển du lịch tại vùng núi phía Bắc

Việc phát triển du lịch khu vực miền núi phái Bắc đã và đang đóng góp vào kinh tế địa phương, tạo hàng nghìn việc làm cho đồng bào dân tộc, đặc biệt là ở các vùng khó khăn. Homestay và dịch vụ du lịch đã góp phần nâng cao thu nhập, mang lại tương lai cho nhiều người dân vùng núi. Bên cạnh đó,phát triển du lịch cũng góp phần bảo tồn di sản văn hóa, lưu giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích chính này, việc phát triển du lịch cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có thể kể đến như Thương mại hóa quá mức, một số bản làng du lịch bị mất dần bản sắc do tác động của thương mại hóa, gây cảm giác “giả tạo” cho du khách. Thiếu quy hoạch và đầu tư, hạ tầng giao thông, lưu trú tại nhiều điểm du lịch còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu của khách quốc tế. Nguy cơ mai một văn hóa, sự giao thoa văn hóa và áp lực hiện đại hóa khiến nhiều phong tục, nghề truyền thống bị mai một. Sản phẩm du lịch, chưa đa dạng và thiếu sự khác biệt, cần phát triển thêm các sản phẩm đặc trưng để thu hút du khách.

Định hướng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa miền núi phía Bắc

Bảo tồn và phát huy văn hóa: Xây dựng các chương trình bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, hỗ trợ đồng bào dân tộc duy trì phong tục truyền thống. Lập kế hoạch bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể như tiếng nói, trang phục truyền thống, và nghệ thuật dân gian. Khuyến khích người dân tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch trên nền tảng giữ gìn văn hóa đặc trưng của dân tộc.

Đầu tư cơ sở hạ tầng: Cải thiện giao thông, nâng cấp các điểm lưu trú và dịch vụ du lịch tại các bản làng. Đầu tư vào hệ thống quảng bá và hướng dẫn du lịch. Đầu tư vào hệ thống homestay đạt chuẩn để nâng cao chất lượng trải nghiệm của du khách.

Đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo hướng dẫn viên địa phương, nâng cao kỹ năng đón tiếp và ngoại ngữ. Hỗ trợ người dân xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng từ văn hóa bản địa. Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng đón tiếp khách, hướng dẫn viên bản địa. Nâng cao nhận thức cho người dân về vai trò của văn hóa trong phát triển du lịch.

Tăng cường quảng bá và hợp tác quốc tế: Quảng bá du lịch văn hóa miền núi thông qua các triển lãm, hội thảo quốc tế. Hợp tác với các tổ chức bảo tồn văn hóa quốc tế để phát triển du lịch bền vững.

Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng: Tour du lịch trải nghiệm nét đặc trưng của từng dân tộc,từng tỉnh như tham gia dệt thổ cẩm, học nấu ăn truyền thống, hoặc làm nông tại các bản làng. Lễ hội và sự kiện văn hóa, tổ chức các sự kiện như Ngày hội văn hóa dân tộc H’Mông, Festival Thổ cẩm quốc tế để quảng bá văn hóa bản địa.

Du lịch lễ hội: Tổ chức các tour du lịch theo mùa lễ hội, kết hợp trải nghiệm văn hóa như lễ hội Chợ tình Khâu Vai kết hợp khám phá Đồng Văn (Hà Giang). Du lịch mùa lễ hội Xên Mường ở Mộc Châu (Sơn La).

Du lịch trải nghiệm văn hóa: phát triển homestay tại các bản làng như bản Cát Cát (Sa Pa), bản Lác (Mai Châu), bản Pác Ngòi (Bắc Kạn). Trải nghiệm nghề thủ công như dệt vải, làm giấy dó, chế tác bạc. Tham gia vào các hoạt động đời sống thường nhật như nấu ăn, làm nông, hoặc học múa khèn.

Du lịch ẩm thực: Tổ chức các tour du lịch khám phá ẩm thực đặc sản miền núi. Xây dựng các khu vực trình diễn chế biến và thưởng thức ẩm thực dân tộc tại các điểm du lịch.

Du lịch kết hợp bảo tồn: Kết hợp du lịch với các dự án bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể như điệu múa xòe Thái, hát Then. Xây dựng các trung tâm văn hóa dân tộc để giới thiệu và trưng bày các giá trị văn hóa.

Phát triển sản phẩm quà lưu niệm: Thúc đẩy sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm thủ công như thổ cẩm, trang sức bạc, gốm truyền thống. Xây dựng các trạm, trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm từ nông sản, sản vật địa phương.

Các thị trường tiềm năng có thể khai thác

Theo các nghiên cứu về thị hiếu, nhu cầu của khách du lịch thì du khách Châu Âu, Mỹ là thị trường yêu thích loại hình du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa bản sắc đồng bào dân tộc thiểu số nhất. Châu Âu và Mỹ cũng là thị trường khách trọng điểm của ngành du lịch Việt Nam, đây cũng là lợi thế thúc đẩy sự phát triển du lịch vùng núi phía Bắc. Du khách quốc tế, đặc biệt từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, rất quan tâm đến các trải nghiệm văn hóa nguyên bản. Nhu cầu trải nghiệm chân thực cuộc sống bản địa đang gia tăng, tạo cơ hội phát triển các tour du lịch văn hóa.

Với tiềm năng sẵn có và sự quan tâm đầu tư từ chính quyền địa phương, khu vực miền núi phía Bắc có cơ hội lớn để phát triển du lịch bền vững, đóng góp vào kinh tế địa phương và bảo tồn văn hóa truyền thống. Du lịch văn hóa dựa trên giá trị của đồng bào dân tộc thiểu số là một hướng đi quan trọng để phát triển du lịch bền vững tại miền núi phía Bắc. Với sự đầu tư đồng bộ và chính sách đúng đắn, Việt Nam hoàn toàn có thể biến các giá trị văn hóa đặc sắc thành sản phẩm du lịch độc đáo, góp phần nâng cao vị thế du lịch quốc gia. Có thể khẳng đinh tài nguyên văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số tại miền núi phía Bắc là nguồn lực quý giá để phát triển du lịch. Việc khai thác các giá trị này cần được thực hiện một cách bền vững, gắn với bảo tồn di sản văn hóa và cải thiện đời sống của người dân địa phương. Với sự đầu tư đúng hướng, khu vực này hoàn toàn có thể trở thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ du lịch quốc tế.

NLH

 
 
 
EMC Đã kết nối EMC